Quy Định Về Chiết Khấu Thương Mại: Cách Hạch Toán Hiệu Quả

chiet khau thuong mai

 

Chiết khấu thương mại là một thuật ngữ phổ biến trong lĩnh vực kinh tế và tài chính. Nhiều người vẫn chưa hiểu rõ về khái niệm này, thường nhầm lẫn với chiết khấu thanh toán và cũng chưa thành thạo việc hạch toán chiết khấu thương mại. Cùng tìm hiểu với chuyentaichinh qua bài viết sau.

I. Chiết khấu thương mại là gì?

chiet khau thuong mai

Khái niệm về chiết khấu thương mại trong lĩnh vực tài chính

Chiết khấu thương mại (Trade discount – CKTM) là sự ưu đãi giá mà doanh nghiệp dành cho khách hàng mua số lượng lớn hàng hóa hoặc dịch vụ.

Điều này nhằm khuyến khích khách hàng gia tăng số lượng mua. Những đơn vị phân phối thường nhận được ưu đãi này. Các nhà sản xuất thường áp dụng mức giảm giá cao (từ 5 – 15% so với giá niêm yết) để thúc đẩy các đại lý như siêu thị, cửa hàng mua số lượng lớn.

Có ba hình thức chiết khấu thương mại chính như chiết khấu cho từng lần mua, chiết khấu sau nhiều lần mua, và chiết khấu sau chương trình khuyến mãi. Việc hạch toán phải tuân thủ theo thông tư 200 và 133: thông tư 200 dùng tài khoản hạch toán 521, còn 133 dùng tài khoản 511. Chiết khấu thương mại không giống chiết khấu thanh toán. Chiết khấu thanh toán là khoản tiền người mua nhận được do thanh toán trước thời hạn.

Chiết khấu thương mại không ghi nhận trong sổ sách, chỉ là tỷ lệ phần trăm của giá danh mục và điều chỉnh theo số lượng hàng đặt mua. Nhiều chính sách chiết khấu thương mại giúp người bán đẩy mạnh tiêu thụ và gia tăng lợi nhuận.

II. Các hình thức chiết khấu thương mại phổ biến

cac hinh thuc chiet khau thuong mai pho bien

Các hình thức chiết khấu thương mại cơ bản hiện nay

Những hình thức chiết khấu thương mại phổ biến bao gồm:

– Chiết khấu từng lần mua hàng, chẳng hạn giảm giá cho lần mua đầu tiên;

– Chiết khấu sau nhiều lần mua, tức là khi số lượng đạt mức nhất định, người bán sẽ áp dụng chiết khấu;

– Chiết khấu sau chương trình khuyến mãi được xác định sau khi xuất hóa đơn;

– Chiết khấu giá sỉ cho khách hàng;

– Bán lẻ giá thấp để quảng bá sản phẩm;

– Chiết khấu theo ngành nghề, ví dụ giảm giá mua máy tính cho sinh viên;

– Chiết khấu đặc biệt cho nhân viên công ty;

Khám phá: Vốn Cổ Phần

– Chiết khấu theo mùa, như giảm giá thiết bị điện tử vào mùa đông hoặc mùa hè…

III. Các bước hoạch toán chiết khấu thương mại

Việc hạch toán chiết khấu thương mại được quy định chi tiết trong Thông tư 200 và Thông tư 133.

cac buoc hoach toan chiet khau thuong mai

Những bước cơ bản về chiết khấu thương mại mà bạn cần nắm rõ

1. Hạch toán chiết khấu theo Thông tư 200:

Theo Điều 81, bên bán tiến hành chiết khấu thương mại theo cách sau:

– Nếu hóa đơn VAT hoặc hóa đơn bán hàng đã khấu trừ khoản chiết khấu từ số tiền phải trả, đơn vị bán không sử dụng TK 5211, doanh thu được ghi nhận là doanh thu thuần sau khi đã trừ chiết khấu.

– Kế toán của đơn vị bán cần theo dõi riêng khoản chiết khấu cho người mua nếu chưa được ghi nhận, cũng chính là khoản tiền đã được trừ trên hóa đơn.

– Doanh thu ban đầu được ghi nhận theo giá chưa trừ chiết khấu, tức là doanh thu gộp.

Các khoản chiết khấu cần theo dõi riêng trong những trường hợp sau:

– Khi số chiết khấu mà người mua được hưởng lớn hơn khoản tiền trên hóa đơn cuối cùng, do phải mua nhiều lần mới đủ điều kiện hưởng chiết khấu. Chiết khấu chỉ được ghi nhận trên hóa đơn mua cuối cùng;

– Nhà sản xuất chỉ có thể xác định số lượng hàng bán ra vào cuối kỳ, từ đó xác định khoản chiết khấu dựa trên doanh thu hoặc số lượng hàng đã tiêu thụ.

– Cách thực hiện hạch toán chiết khấu trong các tình huống cụ thể:

– Tình huống 1, mua một lần và được hưởng chiết khấu trực tiếp trên hóa đơn dưới dạng giá đã giảm;

– Tình huống 2, mua nhiều lần mới được chiết khấu, khoản này được thể hiện trên hóa đơn cuối cùng;

– Tình huống 3, nếu chiết khấu lớn hơn số tiền trên hóa đơn cuối thì cần lập hóa đơn riêng cho phần chênh lệch;

– Tình huống 4, khi kết thúc chương trình chiết khấu, cần lập hóa đơn điều chỉnh kèm bảng kê, thể hiện số hóa đơn cần điều chỉnh, số tiền và thuế điều chỉnh.

2. Đối với người bán và nhà sản xuất:

Cuối kỳ, cần kết chuyển khoản chiết khấu đã phát sinh sang tài khoản doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ như sau:

Nợ TK 511

Tìm hiểu thêm: Yếu Tố Ảnh Hưởng Sàn Chứng Khoán Việt Nam

Có TK 521

3. Đối với người mua:

Nếu người mua nhận chiết khấu sau khi mua hàng, kế toán cần phân bổ khoản chiết khấu dựa trên tình trạng hàng tồn kho:

– Nếu hàng hóa vẫn còn tồn, chưa tiêu thụ thì ghi bút toán giảm giá trị hàng tồn;

– Nếu hàng đã tiêu thụ thì ghi bút toán giảm giá vốn đã bán.

Nợ các TK 111, TK 112, TK 331…

Có các TK 152, TK 153, TK 156… (hàng hóa còn tồn trong kho)

Có TK 632 (hàng đã tiêu thụ)

Có TK 133 hoặc TK 1331 (Thuế VAT được khấu trừ)

Hạch toán CKTM theo Thông tư 133:

Sự khác biệt rõ rệt với Thông tư 200 chính là ở Thông tư 133, tài khoản hạch toán CKTM chuyển từ TK 521 sang TK 511.

Do đó, cách hạch toán vẫn giống Thông tư 200, chỉ cần thay thế tài khoản 521 bằng tài khoản 511.

IV. Các quy định về chiết khấu thương mại

cac quy dinh ve chiet khau thuong mai

Quy định hiện nay về chiết khấu thương mại trên thị trường

– Trên hóa đơn VAT, nếu đã ghi rõ giá bán đã bao gồm CKTM cho khách hàng thì số tiền thanh toán đã gồm thuế VAT;

– Dựa trên doanh số bán hàng và dịch vụ cũng như số lượng bán ra, nếu khách hàng mua nhiều lần và được hưởng CKTM, chiết khấu này sẽ điều chỉnh vào hóa đơn bán hàng và dịch vụ của lần mua cuối hoặc trong kỳ;

– Sau khi chương trình CKTM kết thúc, nếu cần lập số tiền chiết khấu, phải tạo hóa đơn điều chỉnh kèm theo bảng kê các số hóa đơn cần điều chỉnh và chi tiết tiền điều chỉnh cùng thuế.

V. Phân biệt chiết khấu thương mại và chiết khấu thanh toán

1. Khái niệm:

Chiết khấu thương mại là phần tiền hoặc phần trăm giảm giá mà người mua hưởng khi mua hàng, dịch vụ với số lượng lớn.

Chiết khấu thanh toán là phần tiền giảm trừ do đơn vị bán hàng giảm giá cho người mua vì họ thanh toán trước thời hạn hợp đồng.

2. Thời điểm phát sinh:

CKTM phát sinh tại thời điểm tạo lập đơn hàng;

Chiết khấu thanh toán xảy ra khi bên mua hoàn tất thanh toán.

3. Quy định xuất hóa đơn:

Về CKTM, bên bán ghi nhận giá bán sau chiết khấu, do đó, giảm thuế VAT đầu ra và thuế TNDN cần nộp. Bên mua sẽ giảm trực tiếp trên hóa đơn, cả giá trị hàng hóa dịch vụ và thuế VAT đầu vào.

Đối với chiết khấu thanh toán, bên bán ghi nhận khoản này như chi phí tài chính, còn bên mua là doanh thu hoạt động tài chính, không trừ vào giá trị thanh toán hàng hóa, dịch vụ.

4. Hạch toán:

Hạch toán CKTM

Đối với bên bán:

Nợ TK 111, 112, 131

Có TK 511

Có TK 3331

Đối với bên mua:

Nợ TK 156

Nợ TK 133

Có TK 111, 112, 131

Xem thêm: SHB Cổ Phiếu Ngân Hàng 2025

Hạch toán CKTT

Đối với bên bán:

Nợ TK 635

Có TK 111, 112, 131

Đối với bên mua:

Nợ TK 111, 112, 331

Có TK 515

5. Mục đích sử dụng:

Chiết khấu thương mại giúp đẩy nhanh việc giải phóng hàng tồn, đặc biệt với sản phẩm nhanh lỗi thời hoặc có hạn sử dụng ngắn.

Trong khi đó, chiết khấu thanh toán giúp thu hồi công nợ nhanh, tăng tốc vòng quay vốn kinh doanh.

Mong rằng những thông tin trên từ Chuyên Tài Chính sẽ giúp bạn nắm vững về chiết khấu thương mại, các loại hình CKTM, cách hạch toán và phân biệt với chiết khấu thanh toán.

Lên đầu trang