Tài sản dài hạn bao gồm các khoản thu phải thu dài hạn, tài sản cố định, bất động sản đầu tư, tài sản dở dang dài hạn, đầu tư tài chính dài hạn, và những tài sản dài hạn khác. Các tài sản vật chất của doanh nghiệp như nhà xưởng, máy móc, thiết bị và vật tư hàng hoá, thậm chí cả quyền sở hữu trí tuệ như bản quyền, bằng sáng chế… đều là tài sản dài hạn.
Cùng Chuyentaichinh tìm hiểu chiến lược đầu tư tài sản dài hạn sao cho hiệu quả nhé.
I. Tài sản dài hạn là gì?
Tài sản dài hạn (Long-term Assets) là những tài sản có thời gian sử dụng, thay thế và thu hồi vốn từ 12 tháng trở lên hoặc qua hơn 02 chu kỳ sản xuất kinh doanh, và giá trị của chúng vượt 10 triệu đồng.
Khám phá các loại tài sản dài hạn và đặc điểm của chúng
II. Các nhóm tài sản dài hạn
Tài sản dài hạn được chia thành các nhóm như sau:
Các khoản thu phải thu dài hạn (TK 210) bao gồm các khoản mà doanh nghiệp phải thu, có kỳ hạn thu hồi trên 01 năm hoặc 01 chu kỳ sản xuất kinh doanh, chẳng hạn như: nợ dài hạn từ khách hàng (211), trả trước cho người bán dài hạn (212), vốn kinh doanh ở đơn vị trực thuộc (213), phải thu nội bộ dài hạn (214), phải thu từ cho vay dài hạn (215), các khoản thu dài hạn khác (216), và dự phòng các khoản khó đòi dài hạn (219).
Tài sản cố định (TK 220) là giá trị còn lại của tài sản cố định sau khi trừ khấu hao luỹ kế, bao gồm tài sản cố định hữu hình (221), tài sản cố định thuê tài chính (224), và tài sản cố định vô hình (227). Tài sản cố định hữu hình là những tài sản có thể thấy và sử dụng nhiều lần mà không mất đi hình dạng ban đầu, như nhà cửa và máy móc thiết bị…
Tài sản cố định vô hình là tài sản không có hình thái vật chất nhưng có giá trị, có thể sử dụng trong kinh doanh như bằng sáng chế, bản quyền… Tài sản cố định thuê tài chính là tài sản công ty thuê từ các đơn vị cho thuê tài chính.
Những nhóm tài sản dài hạn cơ bản hiện nay
Bất động sản đầu tư (TK 230) là giá trị còn lại của bất động sản đầu tư mà doanh nghiệp sở hữu tại thời điểm báo cáo. Để tính giá trị tài khoản này, ta cộng nguyên giá với giá trị hao mòn luỹ kế.
Tài sản dở dang dài hạn (TK 240) biểu thị giá trị chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang, chưa hoàn thành (241) và chi phí xây dựng cơ bản dở dang dài hạn (242).
Đầu tư tài chính dài hạn (TK 250) bao gồm các khoản như đầu tư vào công ty con (251), đầu tư vào công ty liên doanh, liên kết (252), đầu tư góp vốn vào đơn vị khác (253), dự phòng cho đầu tư tài chính dài hạn (254), và các khoản đầu tư có kỳ hạn giữ đến đáo hạn trên 12 tháng (255).
Tài sản dài hạn khác (TK 260) gồm chi phí trả trước dài hạn (261), tài sản thuế thu nhập hoãn lại (262), thiết bị, vật tư, phụ tùng thay thế dài hạn (263) và các loại tài sản dài hạn khác (268).
III. Vai trò của tài sản dài hạn
1. Phản ánh tiềm lực và quy mô của doanh nghiệp
Vì tài sản dài hạn bao gồm cơ sở vật chất, máy móc thiết bị, nhà xưởng… chúng thể hiện rõ quy mô và sức mạnh tài chính của doanh nghiệp, từ đó,
Người ta có thể nhìn nhận sự phát triển tương lai của doanh nghiệp thông qua việc đánh giá.
2. Điều kiện then chốt cho vận hành và kinh doanh
Các tài sản dài hạn như nhà xưởng, máy móc thiết bị, dây chuyền sản xuất, công trình hay bất động sản là những yếu tố không thể thiếu cho hoạt động sản xuất, đặc biệt trong lĩnh vực sản xuất, bất động sản, và ngân hàng. Sở hữu chúng giúp doanh nghiệp đảm bảo được môi trường kinh doanh bền vững.
3. Căn cứ để thẩm định doanh nghiệp
Dữ liệu về tài sản dài hạn cung cấp cho nhà đầu tư, đối tác và cổ đông cái nhìn sâu sắc về khả năng nội tại của doanh nghiệp, giúp phân tích báo cáo tài chính và đánh giá tiềm năng phát triển trong tương lai.
Các vai trò cơ bản của tài sản dài hạn
IV. Phương pháp tính tài sản dài hạn
Cần tuân thủ các nguyên tắc về nguyên giá và giá trị còn lại khi thực hiện kế toán cho tài sản cố định. Cụ thể:
Giá trị còn lại được tính bằng nguyên giá trừ hao mòn tài sản cố định.
Hoặc nguyên giá = giá trị hao mòn + giá trị còn lại
Cần phân loại tài sản dài hạn theo phương pháp đã được quy định trong sổ sách kế toán để phục vụ quản lý và tổng hợp chỉ tiêu cho cơ quan Nhà nước.
Với các khoản đầu tư tài chính dài hạn, phải làm rõ số liệu hiện có và tình hình biến động theo giá thực tế. Chú trọng theo dõi từng khoản đầu tư, chi phí phát sinh và lợi nhuận, ghi nhận trong sổ kế toán.
Cách tính tài sản dài hạn nhanh chóng và chính xác
V. Phân biệt tài sản dài hạn và ngắn hạn
Để xác định tài sản ngắn hạn và dài hạn, cần xem xét những đặc điểm của chúng.
Tài sản dài hạn được sử dụng qua thời gian dài và nhiều chu kỳ kinh doanh, phải khấu hao mỗi chu kỳ. Chúng có tính thanh khoản thấp, khó chuyển thành tiền mặt tức thời, chuyển đổi cần nhiều thời gian và chi phí, đồng thời dễ biến động giá trị.
Tài sản dài hạn thường có giá trị lớn, cần nhiều vốn để mua và duy trì, khó thích ứng với thay đổi nhanh chóng, và doanh nghiệp khó thu hồi vốn nhanh. Tuy vậy, chúng là nguồn lợi nhuận dài hạn.
Trong khi đó, tài sản ngắn hạn thường được sử dụng trong dưới 1 năm hoặc 1 chu kỳ kinh doanh, và dễ dàng chuyển đổi sang tiền mặt, giúp giải quyết các vấn đề tài chính khẩn cấp. Rủi ro về biến động giá trị thường thấp hơn.
Dễ dàng thu hồi vốn và linh hoạt thích nghi với những biến đổi trong sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Phân biệt tài sản dài hạn và tài sản ngắn hạn
VI. Các phương pháp đầu tư tài sản dài hạn hiệu quả nhất
Việc đầu tư vào tài sản dài hạn yêu cầu một lượng vốn lớn, khiến quyết định này trở thành thách thức cho doanh nghiệp. Nếu không đầu tư đúng cách, doanh nghiệp có thể gặp gánh nặng nợ nần. Ngoài ra, cần cân nhắc đến rủi ro thay đổi giá trị khi tài sản luân chuyển qua nhiều năm.
Doanh nghiệp nên lập kế hoạch khai thác và tính toán khấu hao cẩn thận. Một số chỉ số tài chính như tỷ lệ vòng quay tài sản cố định, tỷ lệ vòng quay tổng tài sản được sử dụng để phân tích cách sử dụng tài sản dài hạn, từ đó đảm bảo các kế hoạch đầu tư mang lại lợi ích tối ưu cho tổ chức.
1. Trong giai đoạn quyết định đầu tư:
Việc đề xuất mua tài sản nên dựa vào dự toán hiệu quả đầu tư, thời gian thu hồi vốn, và kế hoạch mua sắm từ đầu năm. Chỉ mua tài sản đã được phê duyệt bởi ban giám đốc và các phòng ban liên quan để tránh sai phạm.
Trong xét duyệt mua, cần có sự tham gia của kế toán trưởng hoặc giám đốc tài chính để đảm bảo tài sản phù hợp với ngân sách. Nếu vượt ngưỡng, cần có giải thích và phê duyệt từ ban giám đốc.
Về chọn nhà cung cấp, nên tham khảo giá từ nhiều đơn vị, đảm bảo nhà cung cấp không có lợi ích với bộ phận thu mua và giá cả phải hợp lý trên thị trường. Đối với tài sản có giá trị lớn, đấu thầu công khai là hình thức tốt để chọn ra nhà cung cấp chất lượng nhất về giá cả và sản phẩm.
2. Trong giai đoạn nhận hàng:
Bộ phận kho và thu mua cần kiểm tra quy cách, số lượng, yêu cầu kỹ thuật để đảm bảo đúng hàng đặt. Giữ lại giấy tờ để kiểm tra và đối chiếu sau này.
Khi chuyển giao tài sản cho bộ phận sử dụng, kế toán nên ghi chép việc mua tài sản và theo dõi sử dụng, rủi ro phát sinh, khấu hao, số dư tài sản. Trách nhiệm quản lý tài sản cố định cần giao cho trưởng bộ phận. Kế toán phải thực hiện kiểm kê tài sản hàng năm để sửa chữa, nâng cấp và ghi khấu hao.
3. Trong giai đoạn thanh lý tài sản:
Xem xét định kỳ việc sử dụng tài sản, và quyết định có nên thanh lý hay không. Quá trình này nên tiến hành ít nhất một lần mỗi năm. Quy định rõ người xét duyệt, điều kiện thanh lý, giá trị thu hồi để ngăn chặn sai phạm.
Trên đây là những thông tin liên quan đến tài sản dài hạn của doanh nghiệp. Để biết thêm về đầu tư tài chính hữu ích, mời bạn truy cập Chuyên Tài Chính.