Lợi tức là một thuật ngữ phổ biến trong lĩnh vực kinh tế tài chính. Am hiểu về lợi tức giúp bạn đánh giá hiệu quả kinh doanh của công ty mà bạn đầu tư, đồng thời có khả năng phân tích thị trường cũng như các yếu tố tác động đến sự tăng trưởng của doanh nghiệp. Cùng tìm hiểu rõ hơn về lợi tức qua bài viết bên dưới của Chuyên Tàichính nào.
1. Lợi tức là gì?
Lợi tức là khoản lợi nhuận (lãi, lời) thu được từ việc thành công trong đầu tư hay kinh doanh, hoặc là tiền lãi nhận từ việc cho vay và gửi tiết kiệm tại ngân hàng.
Lợi tức được xét dưới hai khía cạnh:
Đối với người cho vay, nhà đầu tư, lợi tức là khoản tiền gia tăng dựa trên số vốn đầu tư ban đầu trong khoảng thời gian nhất định. Đây là phần chênh lệch giữa tổng giá trị tài sản tương lai và tổng giá trị tài sản gốc.
Khái niệm lợi tức trong tài chính – ngân hàng
Đối với người đi vay, người sử dụng vốn, lợi tức là số tiền cần trả cho người cho vay để sử dụng số vốn đó trong thời gian nhất định. Tỷ suất lợi tức hay lãi suất là tỷ số giữa lợi tức thu được và vốn đầu tư (tỷ lệ giữa khoản phải trả trên vốn vay) trong một đơn vị thời gian, thường là 1 năm nếu không có quy định hoặc thỏa thuận khác.
Theo kinh tế chính trị của Mác – Lê-nin, lợi tức là một phần lợi nhuận bình quân mà tư bản đi vay trả cho tư bản cho vay để có quyền sử dụng tư bản trong khoảng thời gian nhất định.
Các-Mác ký hiệu lợi tức là z, tổng số tư bản cho vay là KCV, tỷ suất của lợi tức là z’ – do tư bản đi vay và tư bản cho vay thỏa thuận.
Ta có:
z’ = (z / KCV) x 100%
Giá trị z’ sẽ nằm trong khoảng từ 0 đến tỷ suất lợi nhuận bình quân: 0 < z’ < ;
Z’ phụ thuộc vào tỷ suất lợi nhuận bình quân và cung cầu của tư bản cho vay.
Lợi tức cũng được coi là giá trị (giá cả) của số tiền vay, người sở hữu vốn tự mình sử dụng hoặc cho người khác mượn và hưởng lợi tức từ đó.
Lợi tức có nhiều tên gọi khác như:
– Cổ tức đề cập đến lợi tức trong đầu tư chứng khoán vào công ty cổ phần;
– Tiền lãi, lãi từ việc gửi tiền tiết kiệm tại ngân hàng;
– Lợi nhuận, tiền lời, lợi tức nhà đầu tư nhận được khi đầu tư và kinh doanh.
Các khái niệm khác về lợi tức
Lợi tức có thể xuất phát từ các hoạt động tài chính như: cho thuê tài sản, giao dịch trái phiếu, chứng khoán, hoàn nhập số dư dự phòng giảm giá đầu tư chứng khoán ngắn hạn, dài hạn, ngoại tệ, vốn kinh doanh gửi vào ngân hàng, lãi vốn góp liên doanh hoặc từ các hoạt động bất thường như: các khoản phải trả không có chủ nợ, thu hồi các khoản nợ khó đòi đã duyệt bỏ,…
Dù diễn ra trong các năm trước nhưng mới được phát hiện trong năm nay, việc hoàn nhập số dư khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho, bao gồm cả tài sản thừa sau khi đã bù trừ hao hụt mất mát các vật tư cùng loại, cùng với số chênh lệch khi thanh lý, nhượng bán tài sản… đang gây chú ý.
Theo Điều 1 của Luật thuế lợi tức, doanh nghiệp chịu thuế lợi tức doanh nghiệp với mức thuế dao động từ 30% đến 50% tùy vào ngành nghề và lĩnh vực hoạt động.
2. Hiện tại có những loại lợi tức nào trong doanh nghiệp?
Lợi tức trên cơ sở chiết khấu ngân hàng:
Đây là khoản lợi nhuận từ sự chênh lệch giữa tổng số tiền nhận được từ việc bán trái phiếu kho bạc và vốn đã bỏ ra ban đầu.
Được tính theo công thức:
YBD = (D / F) x (360 / t)
Trong đó:
YBD biểu thị lợi tức trên cơ sở chiết khấu ngân hàng;
D là giá trị chiết khấu – chênh lệch giữa giá bán và giá mua;
F là mệnh giá hoặc giá bán trái phiếu;
t là số ngày còn lại cho đến khi đáo hạn.
Lợi tức trong ngành ngân hàng hiện nay
Lợi tức theo thời gian nắm giữ:
Đây là lợi nhuận tính toán dựa trên thời gian nắm giữ vốn đầu tư.
Công thức tính là:
HPR = (P1 – P0 + D1) / P0
Trong đó:
HPR biểu thị lợi tức theo thời gian nắm giữ;
P1 là tổng tiền nhận được khi đến hạn;
P0 là giá mua ban đầu;
D1 là số tiền trả hay lãi nhận được.
Lợi tức hiệu dụng năm:
Dạng lợi tức này được áp dụng khi doanh nghiệp có các cơ hội đầu tư thay thế để sinh thêm lãi, còn gọi là lãi kép.
Công thức tính:
EAY là ký hiệu của lợi tức hiệu dụng năm;
HPY là lợi tức nhận được trong khoảng thời gian đầu tư;
t là số ngày tính đến ngày đáo hạn.
Doanh nghiệp tính toán lợi tức lợi nhuận năm
Lợi tức theo thị trường tiền tệ:
Còn được gọi là lợi tức tương đương chứng chỉ tiền gửi, dùng để so sánh lãi từ công cụ tiền gửi với lợi tức trái phiếu kho bạc.
Công thức tính:
MMY = (360 x YBD) / (360 – (t x YBD))
Trong đó:
MMY là ký hiệu lợi tức theo thị trường tiền tệ;
YBD là lợi tức trên cơ sở chiết khấu ngân hàng (đã tính);
T là số ngày tính đến khi đáo hạn.
3. Ý nghĩa và vai trò của lợi tức
Lợi tức đóng vai trò cực kỳ quan trọng
Lợi tức trong doanh nghiệp giữ một vai trò rất then chốt:
– Lợi tức đại diện cho kết quả kinh doanh hàng năm của doanh nghiệp;
– Chỉ ra lợi nhuận sau thuế từ kinh doanh sau khi trừ chi phí hàng hóa và dịch vụ;
– Phản ánh hiệu quả từ các hoạt động tài chính như giao dịch chứng khoán, cổ phiếu, trái phiếu, ngoại hối, tiền gửi ngân hàng, và sinh lợi từ vốn liên doanh, cùng các hoạt động bất thường;
– Đóng vai trò điều kiện cần và đủ để doanh nghiệp tiếp tục tồn tại và phát triển;
– Là cơ sở để so sánh vốn cho vay, xác định khả năng sinh lời trong các hoạt động đầu tư.
Tóm lại, lợi tức đơn giản chỉ là tiền lãi, việc tính toán lợi tức giúp đánh giá tỷ suất lợi nhuận và dễ dàng so sánh nhiều dự án đầu tư. Chuyên Tài Chính hy vọng những thông tin này sẽ hữu ích cho bạn!