Hiện nay, thanh toán cho hàng hóa diễn ra một cách nhanh chóng và thuận tiện, nhiều người tiêu dùng lựa chọn thanh toán sớm để hưởng ưu đãi từ doanh nghiệp. Đây là hình thức chiết khấu thanh toán, mang lại lợi ích cho cả hai bên. Cùng chuyentaichinh tìm hiểu những quy định và khoản phí cần biết tại đây.
1. Định nghĩa chiết khấu thanh toán
Chiết khấu thanh toán (tiếng Anh: Payment Discount) là khoản mà người bán chủ động giảm cho người mua khi họ thanh toán trước hạn đã thỏa thuận trong hợp đồng.
Cập nhật về chiết khấu thanh toán tại Việt Nam
Chiết khấu này không nhằm bù đắp cho những khuyết điểm hay lỗi của sản phẩm, chỉ liên quan đến thời gian thanh toán. Vì thế, chỉ được ghi nhận khi khách hàng thanh toán trước thời hạn đã ký. Khác với chiết khấu thương mại, là việc giảm giá cho khách mua với số lượng lớn.
Quy định về chiết khấu thanh toán: Người bán không cần lập hoá đơn cho mục này. Đối với bên bán, chiết khấu được tính vào chi phí khi tính thu nhập chịu thuế. Đối với cá nhân kinh doanh, mức thuế TNCN cho chiết khấu thanh toán là 1%. Người bán sẽ lập phiếu chi và hạch toán vào tài khoản 635, người mua lập phiếu thu và hạch toán vào tài khoản 515.
Có nhiều lý do để doanh nghiệp áp dụng chiết khấu này, tương tự như một hình thức khuyến mãi hút khách.
2. Chi tiết quy định và phí của chiết khấu thanh toán
Chi tiết về quy định chiết khấu thanh toán:
Những quy định hiện hành về chiết khấu thanh toán
Người bán không cần phát hành hoá đơn cho khoản chiết khấu:
Theo Khoản 1 Điều 5 Thông tư 219/2013/TT-BTC, việc nhận chiết khấu không yêu cầu lập hoá đơn. Chỉ cần bên bán lập phiếu chi, bên mua lập phiếu thu.
Hoá đơn chỉ thể hiện thông tin bán hàng và dịch vụ theo quy định, không phải cho chiết khấu thanh toán, một khoản phí tài chính bên bán chấp nhận chi trả vì mua hàng trước thời hạn.
Về phía bên bán, chiết khấu thanh toán được tính vào chi phí trừ thuế thu nhập:
Theo Điều 4 Thông tư 96/2015/TT_BTC, các khoản chi khấu trừ không chịu thuế gồm:
– Chi phí thực tế liên quan đến sản xuất kinh doanh;
– Chi phí có hóa đơn và chứng từ hợp pháp;
– Chi phí có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt, hóa đơn cho mua hàng và dịch vụ từng lần từ 20 triệu đồng trở lên (đã bao gồm thuế).
Do đó, chiết khấu thanh toán được khấu trừ khỏi thu nhập chịu thuế khi có hợp đồng mua bán đầy đủ, kèm chứng từ thanh toán và ghi rõ việc chiết khấu này.
Đối với bên mua, chiết khấu thanh toán sẽ được tính vào thu nhập chịu thuế dựa trên chứng từ thu tiền (theo quy định tại khoản 15 Điều 7 Thông tư 78/2014/TT-BTC).
Quy định về việc nộp thuế TNCN khi cá nhân nhận chiết khấu thanh toán:
Với cá nhân không kinh doanh, nếu mua hàng để sử dụng mà không bán lại, thì khoản chiết khấu này không chịu thuế TNCN.
Còn đối với cá nhân kinh doanh, chiết khấu thanh toán sẽ chịu mức thuế TNCN 1% (tham khảo Danh mục ngành nghề tính thuế TNCN kèm Thông tư 92/2015/TT-BTC).
3. Phương pháp tính chiết khấu thanh toán
Bên bán sẽ lập phiếu chi và hạch toán như sau:
– Nợ TK 635 (chi phí tài chính)
Có TK 131 (bù trừ trực tiếp vào khoản phải thu)
– Có TK 111, 112 (trả bằng tiền mặt/chuyển khoản)
Bên mua sẽ lập phiếu thu và hạch toán như sau:
– Nợ TK 331 (giảm trừ công nợ)
– Nợ TK 111, 112 (nhận tiền mặt/chuyển khoản)
– Có TK 515 (doanh thu từ hoạt động tài chính)
Công thức tính chiết khấu thương mại một cách nhanh chóng và chính xác
Phương pháp tính chiết khấu thanh toán:
Chiết khấu thanh toán = Tổng giá trị thanh toán x phần trăm chiết khấu
Ví dụ minh họa:
Công ty A bán cho doanh nghiệp B số hàng hóa có tổng giá trị thanh toán là 200 triệu đồng. Do doanh nghiệp B thanh toán qua chuyển khoản ngay, nên công ty A chiết khấu thanh toán 2% bằng chuyển khoản.
Cách tính và hạch toán chiết khấu như sau:
Bên công ty A:
Nợ 635: 2% x 200 triệu đồng = 4 triệu đồng
Có 112: 4 triệu đồng
Bên doanh nghiệp B:
Nợ 112: 4 triệu đồng
Có 515: 4 triệu đồng
Đây là những kiến thức cơ bản về chiết khấu thanh toán, cách hạch toán và các quy định liên quan. Hy vọng bài viết từ Chuyên Tài Chính cung cấp đủ thông tin để bạn phân biệt với chiết khấu thương mại.