Suy thoái kinh tế là một thách thức lớn đối với Chính phủ của mỗi quốc gia. Nguyên nhân của suy thoái kinh tế đang là vấn đề tranh cãi, chủ yếu có thể do lạm phát, chu kỳ kinh tế tự nhiên hoặc sự yếu kém trong quản lý tiền tệ.
Suy thoái kinh tế gây ảnh hưởng mạnh mẽ toàn cầu, làm đồng tiền mất giá trị, thương mại quốc tế giảm sút, giá cả nguyên liệu thô hạ xuống, vận tải biển ì ạch, thị trường chứng khoán lao dốc, tỷ lệ thất nghiệp tăng cao, và can thiệp của ngân hàng trung ương kém hiệu quả. Theo các chuyên gia tại chuyentaichinh.com, việc nhận biết sớm các tín hiệu của suy thoái là yếu tố then chốt để nhà đầu tư và doanh nghiệp kịp thời điều chỉnh chiến lược tài chính. Vậy làm sao để nhận biết các dấu hiệu của một đợt suy thoái kinh tế sắp xảy ra?
1. Suy thoái kinh tế là gì?
Suy thoái kinh tế (tiếng Anh: Recession/Economic Depression) là sự sụt giảm đáng kể của tổng sản phẩm quốc nội (GDP) hoặc hoạt động kinh tế của một quốc gia trong một thời gian dài.
Trong kinh tế học vĩ mô, đó là khi tổng sản phẩm quốc nội (GDP) thực giảm trong hai quý liên tiếp trở lên trong năm, tương ứng với tốc độ tăng trưởng âm qua hai quý. Tuy nhiên, định nghĩa này không phổ biến rộng rãi.
Suy thoái kinh tế – Mối lo của toàn thị trường
Khi suy thoái kinh tế trở nên nặng nề và kéo dài, nó có thể dẫn tới khủng hoảng kinh tế và sự sụp đổ kinh tế.
Trong nền kinh tế thị trường, sự tăng giảm theo chu kỳ kinh tế là tất yếu, các hoạt động kinh tế thường không bị đình trệ. Có rất nhiều tranh cãi về việc khuếch đại chu kỳ kinh tế, để Chính phủ can thiệp điều hòa kinh tế hoặc thậm chí tự phát sinh chu kỳ kinh tế.
2. Những dấu hiệu của chu kỳ suy thoái kinh tế
Chu kỳ kinh tế gồm ba giai đoạn: phục hồi, tăng trưởng và suy thoái.
Vậy làm thế nào để nhận biết bắt đầu của suy thoái kinh tế?
Thứ nhất, biến đổi lãi suất trái phiếu:
Các chuyên gia theo dõi đường cong lãi suất trái phiếu (yield curve) để phát hiện dấu hiệu suy thoái, vì nó phản ánh ảnh hưởng của thị trường tới kinh tế.
Thông thường, lãi suất dài hạn ở mức cao hơn lãi suất ngắn hạn, nhưng khi lãi suất ngắn hạn vượt lãi suất dài hạn thì đường cong lãi suất bị đảo ngược, báo hiệu tăng trưởng kinh tế âm.
Lạm phát là nguyên nhân chính. Khi lạm phát tăng, việc mua trái phiếu gia tăng để lấy lãi suất bù đắp cho mất giá.
*Lưu ý: Đường cong lãi suất trái phiếu thể hiện mức lãi suất khác nhau đối với các khoản vay có giá trị như nhau nhưng kì hạn khác nhau.
Thứ hai, thắt chặt tín dụng:
Khi suy thoái sắp xảy ra, vay vốn trở nên khó khăn hơn, vì các ngân hàng thắt chặt chính sách cho vay do nhận thấy rủi ro tương lai, các hoạt động kinh tế sẽ suy giảm rõ rệt.
Thứ ba, tâm lý trong kinh doanh:
Sự bất ổn xã hội, chiến tranh và giá cả nguyên vật liệu leo thang vô hình chung làm các nhà đầu tư ngần ngại khi tham gia góp vốn, không…p style=”text-align:justify”>Có lòng tin vào nền kinh tế toàn cầu, nhưng suy thoái có thể dẫn đến giảm chi tiêu vốn, lâu dài ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh và nhu cầu lao động của tổ chức.
Dấu hiệu kinh tế đang trong tình trạng khủng hoảng
Thứ tư, đà tăng của nợ xấu:
Lạm phát gia tăng làm nợ xấu có nguy cơ cao khi lương bổng thấp, tình trạng thiếu việc làm, thất nghiệp nhiều. Không chỉ cá nhân mà cả Chính phủ khi thiếu ngân sách cũng phải vay mượn từ nơi khác. Tình trạng kéo dài mà kinh tế không có cải thiện thì nguy cơ suy thoái là khó tránh.
Thứ năm, sự biến động của thị trường lao động:
Số người hưởng trợ cấp thất nghiệp cao cho thấy kinh tế đang không thuận lợi. Những lúc khó khăn, doanh nghiệp thu hẹp sản xuất hoặc phá sản, khiến tái cơ cấu lao động, cắt giảm nhân sự. Đây là chỉ dấu suy thoái sắp xảy ra.
Dữ liệu tiền lương hàng tháng phản ánh rõ nét thị trường lao động. Khi lương thấp, chi tiêu giảm, và tăng trưởng kinh tế cũng thu hẹp theo.
3. Nguyên nhân dẫn đến suy thoái kinh tế
Có nhiều cách nhìn khác nhau về lý do gây ra suy thoái kinh tế.
Các nhà kinh tế theo trường phái kinh tế Áo cho rằng căn nguyên do lạm phát, giá cả leo thang làm tiền mất giá. Đây là quy luật tự nhiên của thị trường để điều chỉnh nguồn lực sử dụng kém hiệu quả trong giai đoạn trước.
Ngược lại, những nhà kinh tế theo chủ nghĩa Keynes và lý thuyết chu kỳ kinh tế thực cho rằng các yếu tố như: giá cả, thiên tai, dịch bệnh, chiến tranh… ảnh hưởng làm suy thoái kinh tế.
Một số học giả theo thuyết tiền tệ đánh giá rằng sự quản lý tiền tệ kém là nguyên nhân dẫn đến suy thoái.
Nguyên nhân chính đưa đến suy thoái kinh tế toàn cầu
4. Ảnh hưởng của suy thoái kinh tế
Suy thoái kinh tế kéo theo các hậu quả sau:
Thương mại toàn cầu sụt giảm: Khi cung cầu đều chững lại, tiêu dùng cá nhân, đầu tư, sản xuất và xuất nhập khẩu nguyên vật liệu và hàng hóa cơ bản giảm mạnh;
Đồng tiền bị mất giá: Lạm phát tăng cao làm giá trị đồng tiền giảm nghiêm trọng, gây ra khủng hoảng kinh tế không chỉ ở một mà nhiều quốc gia thông qua giao thương quốc tế;
Giá hàng hóa và nguyên liệu thô giảm: đặc biệt giá dầu lao dốc;
Vận tải biển chậm lại: chủ yếu hàng hóa xuất nhập khẩu đều qua đường biển, khi kinh tế khủng hoảng,giao thương bị đình trệ, hàng hóa trở nên khan hiếm và đắt đỏ, các hợp đồng đền bù thua lỗ gia tăng;
Thị trường chứng khoán sụt giảm do các chỉ số trên sàn giao dịch phản ánh chân thực tình hình kinh tế toàn cầu;
Tỷ lệ thất nghiệp gia tăng, dù chính phủ đã triển khai các gói cứu trợ, vẫn không đủ, làm nhiều người mất việc và gây ra tâm lý đổ lỗi cho người giàu, dẫn tới bất ổn chính trị xã hội;
Sự can thiệp của Ngân hàng Trung Ương không còn hiệu quả, vì việc sử dụng công cụ tiền tệ lúc này chỉ khiến lạm phát leo thang khi cố gắng thúc đẩy tăng trưởng kinh tế.
Dù suy thoái kinh tế rất nghiêm trọng, nhưng nếu giữ được sự bình tĩnh và tỉnh táo, nhà đầu tư vẫn có cơ hội kiếm tiền trong tình huống này. Một số lĩnh vực bạn có thể cân nhắc đầu tư khi suy thoái xảy ra như vàng, hàng tiêu dùng thiết yếu, chăm sóc sức khỏe, dịch vụ tiện ích xã hội, công nghệ thông tin…
Các thông tin trên đây đề cập đến suy thoái kinh tế cùng với những dấu hiệu cho thấy thị trường đang trong thời kỳ suy thoái. Chuyên Tài Chính hy vọng rằng điều này giúp nhà đầu tư hiểu rõ tình hình kinh tế và chuẩn bị tốt nhất đối mặt với suy thoái kinh tế.