Việc lập dự phòng trong doanh nghiệp cũng quan trọng không kém như việc thiết lập quỹ khẩn cấp với cá nhân. Đây là hành động cần thiết nhằm đảm bảo tính trung thực và hợp lý của báo cáo tài chính, đồng thời giúp doanh nghiệp chuẩn bị cho những chi phí và khoản lỗ tiềm ẩn trong tương lai, qua đó duy trì hoạt động ổn định và bền vững. Cùng Chuyentaichinh tìm hiểu mục đích và quy định về trích lập dự phòng nhé.
1. Trích lập dự phòng là gì?
Trích lập dự phòng là quá trình doanh nghiệp chủ động cắt một khoản tiền từ lợi nhuận sau thuế để dự trù cho các chi phí, bù đắp tổn thất có thể xuất hiện trong tương lai.
Quỹ dự phòng được sử dụng nhằm bù đắp những khoản nợ khó đòi và lỗ hạn của doanh nghiệp. Để quản lý hiệu quả và đúng mục đích, doanh nghiệp sẽ thiết lập quỹ dự phòng riêng cho từng nhóm hoặc mục đích cụ thể.
Quốc gia, doanh nghiệp, gia đình, cá nhân đều cần có quỹ dự phòng
Mặc dù không thể định lượng chính xác những tổn thất do rủi ro tương lai nhưng việc lập dự phòng sẽ hỗ trợ giải quyết phần nào hậu quả nếu rủi ro xảy ra.
Có nhiều cấp độ quỹ dự phòng: Cấp quốc gia, cấp doanh nghiệp, cho đến cấp cá nhân và gia đình.
2. Mục đích của trích lập dự phòng
Sử dụng một phần lợi nhuận để lập quỹ dự phòng giúp doanh nghiệp có nguồn tài chính bù đắp tổn thất và rủi ro trong tương lai.
Quỹ dự phòng đảm bảo rằng công ty phản ánh giá trị chính xác trong báo cáo tài chính (ví dụ: khoản phải thu khách hàng, hàng tồn kho, đầu tư tài chính,…), thấp hơn giá trị có thể thu hồi.
Doanh nghiệp cần xây dựng quỹ dự phòng cho rủi ro tiềm tàng
Mục đích của quỹ dự phòng trong quốc gia, doanh nghiệp, gia đình hay cá nhân là tạo một khoản dự trữ để khắc phục rủi ro tương lai.
3. Vai trò của trích lập dự phòng
Quỹ dự phòng cung cấp nguồn tài chính ổn định giúp doanh nghiệp trang trải tổn thất và rủi ro tiềm ẩn.
Doanh nghiệp buộc phải đảm bảo rằng giá trị các khoản mục như khoản phải thu, hàng tồn kho, đầu tư tài chính,… được phản ánh chính xác trong báo cáo tài chính.
Quỹ dự phòng giúp bảo vệ vốn kinh doanh. Khi rủi ro phát sinh, thay vì phải giảm vốn kinh doanh hiện có, quỹ dự phòng sẽ hoạt động để bù đắp tổn thất.
4. Các loại trích lập dự phòng
Có nhiều cấp độ quỹ dự phòng: từ cấp quốc gia, cấp doanh nghiệp, đến cấp cá nhân và gia đình.
Các loại trích lập dự phòng theo cấp độ
Quỹ dự trữ quốc gia (ở cấp quốc gia): Được trích lập từ một phần tài sản của Nhà nước nhằm phục vụ các mục tiêu chiến lược, quan trọng của cả đất nước như: khắc phục hậu quả, thiệt hại do thiên…an ninh, quốc phòng hay các nhiệm vụ quan trọng khác của Nhà nước.
Quỹ dự phòng hoặc dự trữ (Cấp độ doanh nghiệp): Bao gồm Quỹ dự phòng bù đắp cho các khoản nợ khó đòi, Quỹ dự phòng bù đắp vào tổn thất chưa được xử lý.
Ở cấp độ cá nhân hoặc gia đình – đây là các khoản trích từ thu nhập của các thành viên trong gia đình hoặc của cá nhân, nhằm chuẩn bị cho những tình huống khó khăn có thể xảy đến trong tương lai đòi hỏi sự sẵn sàng về tài chính.
Các quỹ dự trữ, dự phòng trong ngân hàng
Trích lập dự phòng của ngân hàng có tính chất tương tự các loại quỹ dự phòng khác. Theo Luật các tổ chức tín dụng quy định rằng các ngân hàng và chi nhánh ngân hàng phải lập quỹ dự phòng và duy trì các quỹ bao gồm:
– Quỹ dự phòng rủi ro (theo Luật các tổ chức tín dụng): Được sử dụng để giải quyết các rủi ro có thể xảy ra trong hoạt động. Khoản dự phòng này sẽ được hạch toán vào chi phí hoạt động của đơn vị. Nếu số vốn đã chi để xử lý bằng với khoản dự phòng thì số tiền thu hồi sẽ được ghi nhận vào doanh thu.
Quỹ dự phòng được lập theo quy định của Luật các tổ chức tín dụng
– Dự phòng rủi ro bao gồm: Dự phòng cụ để xử lý những rủi ro có thể xảy ra đối với từng khoản nợ cụ thể, và dự phòng chung để đối phó với những rủi ro chưa xác định rõ ràng.
– Các loại quỹ dự phòng được quy định tại Điều 139 bao gồm:
Quỹ dự trữ bổ sung vốn điều lệ: Dùng để bổ sung vốn điều lệ, vốn được cấp của tổ chức tín dụng hoặc chi nhánh ngân hàng nước ngoài.
Quỹ dự phòng tài chính: Để bù đắp những thiệt hại về tài sản phát sinh trong quá trình kinh doanh. Quỹ này được trích lập trong chi phí và sử dụng cho các mục đích khác theo quy định pháp luật.
Các quỹ dự trữ khác như: Quỹ đầu tư phát triển (để mở rộng quy mô kinh doanh, đổi mới công nghệ, mua mới các trang thiết bị, bổ sung vốn điều lệ), Quỹ khen thưởng, Quỹ phúc lợi (dành cho đầu tư xây dựng các công trình phúc lợi, hoạt động thể thao, văn hoá, trợ cấp cho cán bộ, nhân viên gặp khó khăn…)
Các quỹ này được hạch toán vào lợi nhuận sau thuế và không được dùng để chi trả cổ tức cho cổ đông hay phân chia lợi nhuận cho các thành viên góp vốn.
Các quỹ dự phòng đối với doanh nghiệp thông thường
– Trích lập dự phòng hàng tồn kho: Tại thời điểm lập báo cáo có thể phát sinh tình trạng giá gốc hàng hóa trong sổ cao hơn giá trị hiện tại với chứng từ chứng minh giá vốn nhập kho. Mức chênh lệch sẽ được sử dụng để dự phòng nếu tồn kho bị dư thừa, tác động đến dòng tiền của doanh nghiệp.
Ví dụ: Hàng hóa nhập năm trước nhưng chưa bán hết, năm sau phải bán với giá thấp hơn giá trị ghi sổ trước đó, sử dụng dự phòng hàng tồn kho để bù đắp phần chênh lệch giữa hai mức giá.
Cách xác định mức trích lập:
Trích lập dự phòng hàng tồn kho = Số lượng hàng tồn kho (Tại thời điểm báo cáo) x giá gốc trong sổ sách – giá trị thuần của hàng hóa đó.
– Trích lập dự phòng tài chính: Nhằm bù đắp cho các rủi ro trong hoạt động đầu tư.
Trích lập dự phòng đầu tư chứng khoán =
Giá trị của khoản đầu tư chứng khoán đang ghi nhận – số chứng khoán doanh nghiệp nắm giữ (tại thời điểm báo cáo) x giá trị thực tế của chúng trên thị trường.
Với chứng khoán đã niêm yết trên sàn, giá trị được xác định bằng giá đóng cửa vào ngày có quyết định.
Đối với cổ phiếu đã đăng ký giao dịch nhưng chưa niêm yết, giá thực tế là trung bình giá tham chiếu trong 30 ngày gần nhất.
Công thức tính mức dự phòng cho các khoản đầu tư khác:
Dự phòng đầu tư = Tỷ lệ vốn góp thực của doanh nghiệp tại tổ chức nhận vốn x vốn thực tế của chủ sở hữu tại tổ chức nhận vốn – vốn chủ sở hữu của tổ chức nhận vốn.
Vốn đầu tư của chủ sở hữu và vốn chủ sở hữu của tổ chức nhận vốn được xác định từ bảng cân đối kế toán của tổ chức nhận vốn.
– Dự phòng rủi ro hoặc quỹ dự phòng rủi ro tín dụng dùng để bù đắp cho các khoản nợ khó đòi. Tỷ lệ dự phòng cho từng nhóm nợ xấu được tính theo quy định dự phòng rủi ro tín dụng 493, với tỷ lệ cụ thể cho 5 nhóm nợ như sau:
Nhóm 1: Nợ đủ tiêu chuẩn: r = 0%
Nhóm 2: Nợ cần chú ý (nợ đã quá hạn từ 10 – 90 ngày): r = 5%
Nhóm 3: Nợ dưới tiêu chuẩn (nợ đã quá hạn từ 91 – 180 ngày): r = 20%
Nhóm 4: Nợ nghi ngờ (nợ đã quá hạn từ 181 – 360 ngày): r = 50%
Nhóm 5: Nợ có khả năng mất vốn (nợ đã quá hạn 360 ngày): r = 100%
Công thức tính số tiền dự phòng cụ thể: R = max {0, (A-C)} x r.
Trong đó:
– R là số tiền dự phòng
– A là số dư nợ gốc của khoản nợ
– C là giá trị khấu trừ của tài sản thế chấp.
– r là tỷ lệ dự phòng.
Tỷ lệ trích lập quỹ dự phòng và ghi nhận phải tuân theo luật định
– Dự phòng trợ cấp thôi việc: Dành để chi trả cho người lao động nghỉ việc hoặc mất việc. Quỹ này chiếm từ 1% đến 3% quỹ lương trích đóng bảo hiểm xã hội của công ty. Nếu chưa sử dụng hết, sẽ được cộng dồn vào năm sau.
5. Những quy định về việc trích lập dự phòng
Lúc trích lập dự phòng phải tuân thủ các nguyên tắc sau:
Những khoản dự phòng được tính vào chi phí nhằm bù đắp các tổn thất, rủi ro có thể xảy ra trong năm báo cáo tiếp theo, và được trừ vào phần thu nhập chịu thuế của doanh nghiệp.
Doanh nghiệp cần thực hiện trích lập dự phòng và hoàn nhập vào thời gian lập báo cáo tài chính năm.
Doanh nghiệp phải xây dựng quy trình quản lý vật tư, hàng hóa, công nợ, và danh mục đầu tư nhằm hạn chế rủi ro kinh doanh, phân chia rõ trách nhiệm của từng cá nhân và bộ phận trong từng nhiệm vụ cụ thể.
Dự phòng rủi ro không trích lập cho các khoản đầu tư nước ngoài.
Bảo đảm giá trị hàng tồn kho và các khoản đầu tư không cao hơn giá thị trường vào thời điểm báo cáo, và giá trị các khoản nợ phải thu không cao hơn giá trị thu hồi tại thời điểm lập báo cáo tài chính năm.
Trên đây là những thông tin Chuyên Tài Chính chia sẻ về việc trích lập dự phòng, hy vọng giúp bạn hiểu rõ về quỹ này và vai trò quan trọng của nó trong hoạt động của doanh nghiệp. Theo dõi thêm các bài viết khác tại Chuyên Tài Chính để cập nhật thêm thông tin và kiến thức đầu tư tài chính nhé!