Cách Xem và Tính Toán Nợ Ngắn Hạn Doanh Nghiệp Hiệu Quả

Nợ ngắn hạn là gì?

 

Trong quá trình kinh doanh của doanh nghiệp, luôn có một khoản nợ ngắn hạn để xoay vốn trong thời gian ngắn. Khoản nợ này được định nghĩa và quy định rõ tại Thông tư 200 và Chuẩn mực Kế toán Việt Nam số 18. Các tài khoản nợ ngắn hạn trong báo cáo tài chính gồm có: tài khoản 310, 311, 312, 313, 314, 315, 316, 317, 318, 319, 320, 321, 322, 323, 324. Nợ ngắn hạn thường được thanh toán bằng tài sản lưu động như tiền mặt, các khoản phải thu từ khách hàng.

Trong bài viết này, chuyên tài chính mời bạn cùng tìm hiểu cách tính toán nợ ngắn hạn doanh nghiệp hiệu quả, xem ngay!

1. Nợ ngắn hạn là gì?

Nợ ngắn hạn bao gồm những khoản mà doanh nghiệp phải hoàn tất thanh toán trong không quá một năm hoặc không hơn một chu kỳ hoạt động thông thường.

Chu kỳ hoạt động thông thường bao gồm chu kỳ sản xuất và chu kỳ kinh doanh. Chu kỳ sản xuất là giai đoạn từ khi mua nguyên vật liệu đến khi đem vào sản xuất rồi hoàn tất nhập kho thành phẩm. Chu kỳ kinh doanh hay chu kỳ chuyển đổi tiền mặt là thời gian từ khi mua hàng tồn kho/xuất kho đến khi chuyển đổi thành tiền mặt hoặc tài sản có thể quy đổi. Thông thường, chu kỳ này kéo dài khoảng 01 năm hoặc dưới 01 năm tài chính.

Doanh nghiệp thường sử dụng tài sản lưu động (như tiền mặt, các khoản phải thu khách hàng) để thanh toán nợ ngắn hạn trong vòng 01 năm hoặc một chu kỳ hoạt động.

Nợ ngắn hạn là gì?

Khái niệm về khoản nợ ngắn hạn

2. Các khoản nợ ngắn hạn hiện nay

Những khoản nợ được xếp vào nợ ngắn hạn bao gồm:

Các khoản vay ngân hàng ngắn hạn: Hầu hết các doanh nghiệp đều vay ngân hàng để bổ sung cho các khoản thiếu hụt, hoặc phát sinh trong quá trình kinh doanh. Tùy theo mục đích sử dụng và thời hạn thanh toán mà ta sắp xếp các khoản vay. Nếu thời hạn trả nợ dưới 01 năm hoặc một chu kỳ hoạt động, chúng sẽ xếp vào nợ ngắn hạn.

Tiền lương của người lao động: Tiền lương thường được thanh toán hàng tháng, nên được xếp vào nợ ngắn hạn của doanh nghiệp.

Thương phiếu: Các loại hối phiếu thương mại do công ty phát hành để vay vốn ngắn hạn. Tổng giá trị thương phiếu chính là một khoản nợ ngắn hạn. Lưu ý, công ty phải thanh toán cả tiền gốc và tiền lãi thương phiếu.

Thuế TNDN phải nộp định kỳ, bao gồm các khoản thuế trích từ thu nhập doanh nghiệp trong hoạt động sản xuất kinh doanh hàng hóa dịch vụ, và phải nộp định kỳ. Thuế TNDN là một loại nợ ngắn hạn.

Các khoản nợ ngắn hạn khác như, hợp đồng thuê ngắn hạn, khoản chưa thanh toán cho đối tác cung cấp hàng hóa, thiết bị, máy móc, nguyên vật liệu…

Các khoản nợ ngắn hạn hiện nay

Phân loại các khoản nợ ngắn hạn hiện nay

3. Ý nghĩa của nợ ngắn hạn

Nợ ngắn hạn thực chất là một phương tiện vay vốn để bổ sung nguồn lực cho quá trình sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp trong thời gian ngắn.

ngắn. Vì vậy, để tối ưu dòng tiền, doanh nghiệp cần thường xuyên giám sát và đánh giá khả năng thanh toán nợ.

Bạn nên tìm hiểu:  Cập Nhật Tỷ Giá Vietinbank Hôm Nay - Thông Tin Chi Tiết Nhất

Khi các khó khăn tài chính nảy sinh, việc lập kế hoạch và xử lý kịp thời là điều cốt yếu. Khả năng thanh khoản của doanh nghiệp là một ưu điểm lớn trong mắt nhà đầu tư. Các ngân hàng và tổ chức tài chính căn cứ vào đây để đánh giá độ tin cậy và hoạt động kinh doanh của công ty nhằm quyết định việc hợp tác hay cấp vốn.

Ý nghĩa của nợ ngắn hạn

Tầm quan trọng của việc tăng hoặc giảm nợ ngắn hạn

Khi nợ ngắn hạn gia tăng đồng nghĩa với:

Tài khoản 311 gia tăng: tăng nợ người bán ngắn hạn cho thấy mối quan hệ chặt chẽ giữa doanh nghiệp và đối tác, với sự chấp nhận cung ứng hàng trước mà không cần thanh toán ngay.

Tài khoản 313 – Thuế và các khoản nộp Nhà nước tăng lên tương ứng với doanh thu và lợi nhuận, cho thấy tình hình kinh doanh tốt hơn.

Tài khoản 314 – Số tiền phải trả cho nhân viên tăng, có nghĩa là quy mô doanh nghiệp đang mở rộng, nhưng nếu không tương xứng với doanh thu, điều này có thể là dấu hiệu tài chính không tốt.

Tài khoản 320 – Vay và nợ thuê tài chính tăng, cho thấy công ty đang mở rộng hoặc đầu tư mới, tuy nhiên, lợi nhuận có thể bị ảnh hưởng nếu vay nợ quá lớn.

Khi nợ ngắn hạn giảm đồng nghĩa với:

Nợ với người bán giảm, nghĩa là doanh nghiệp đã gần thanh toán hết hoặc không còn nhận hàng từ đối tác.

Thuế và các khoản nộp Nhà nước giảm, ngược lại với tình huống trên, cho thấy doanh thu và lợi nhuận không tăng, kinh doanh gặp trở ngại.

Số tiền trả nhân viên giảm, có thể doanh nghiệp cắt giảm nhân sự và thu hẹp quy mô.

Vay nợ tài chính giảm là dấu hiệu của sự phát triển chậm lại và suy thoái.

4. Hướng dẫn xem nợ ngắn hạn trên báo cáo tài chính (BCTC)

Nợ ngắn hạn quý IV/2022 của Novaland

Nợ ngắn hạn quý IV/2022 của Novaland (Nguồn: BCTC Novaland)

Trên BCTC, các khoản nợ ngắn hạn được trình bày chi tiết trong mục “Nợ phải trả”, bao gồm:

Tài khoản 311: Nợ phải trả người bán ngắn hạn, dựa trên số dư Có để xác định số tiền phải thanh toán không quá 1 năm hoặc chu kỳ kinh doanh tại thời điểm báo cáo.

Tài khoản 312: Người mua trả tiền trước ngắn hạn, căn cứ vào số dư Có của tài khoản 131 để xác định nghĩa vụ cung cấp sản phẩm cho người mua đã trả trước, thời hạn không vượt quá 12 tháng hoặc một chu kỳ kinh doanh.

Tài khoản 313: Các khoản thuế và nghĩa vụ với Nhà nước, dựa trên số dư Có của tài khoản 333 để xác định tổng số tiền thuế, phí, lệ phí và những nghĩa vụ tài chính khác doanh nghiệp cần thanh toán cho Nhà nước.

Tài khoản 314: Các khoản cần trả cho người lao động, dựa vào số dư Có của tài khoản 334 để xác định tổng số tiền doanh nghiệp phải chi trả lương thưởng cho nhân viên.

Tài khoản 315: Chi phí chưa thanh toán ngắn hạn, dựa vào số dư Có của tài khoản 334 để xác định các khoản chưa chi trả do đã nhận hàng nhưng thiếu hóa đơn hoặc chưa ghi nhận chi phí.

Bạn nên tìm hiểu:  Vàng 916: Hiểu Rõ Về Loại Vàng Này Và Cập Nhật Giá Mới Nhất

Tài khoản 316: Các khoản phải trả nội bộ ngắn hạn, dựa trên số dư Có của tài khoản 3362, 3363 và 3368 để xác định nợ nội bộ doanh nghiệp trong thời hạn dưới 01 năm.

Tài khoản 317: Nợ theo tiến độ hợp đồng xây dựng, dựa trên số dư Có của tài khoản 337 để xác định sự chênh lệch giữa tổng tiền khách hàng cần trả theo tiến độ và tổng doanh thu tương ứng với khối lượng công việc hoàn thành.

Tài khoản 318: Doanh thu chưa thực hiện ngắn hạn, lấy số dư Có từ tài khoản 3387 để xác định doanh thu chưa thực hiện theo nghĩa vụ phải hoàn tất trong vòng 01 năm hoặc một chu kỳ kinh doanh.

Tài khoản 319: Các khoản phải trả ngắn hạn khác, dựa trên số dư Có của tài khoản 338, 138, 334 để phản ánh các khoản nợ khác cần trả trong vòng 01 năm hoặc một chu kỳ hoạt động.

Cách xem các khoản nợ ngắn hạn trên báo cáo tài chính (BCTC)

Xem nợ ngắn hạn trên báo cáo tài chính doanh nghiệp

Tài khoản 320: Vay và nợ thuê tài chính ngắn hạn, dựa vào số dư Có của tài khoản 341 để tính tổng nợ phải trả trong vòng 12 tháng hoặc một chu kỳ kinh doanh của doanh nghiệp, bao gồm nợ từ ngân hàng, tổ chức tín dụng…

Tài khoản 321: Dự phòng phải trả ngắn hạn, căn cứ vào số dư Có của tài khoản 352, phản ánh các khoản dự phòng cho những nghĩa vụ tài chính trong vòng 01 năm hoặc một chu kỳ hoạt động.

Tài khoản 322: Quỹ khen thưởng, phúc lợi, căn cứ vào số dư Có của tài khoản 353 để xác định các quỹ khen thưởng, phúc lợi chưa sử dụng.

Tài khoản 323: Quỹ bình ổn giá, căn cứ vào số dư Có của tài khoản 357 để tính tổng quỹ bình ổn giá đến thời điểm báo cáo.

Tài khoản 324: Giao dịch mua bán lại trái phiếu Chính phủ, dựa vào số dư Có tài khoản 171 để xác định tổng giá trị trái phiếu Chính phủ của người bán chưa đáo hạn tại thời điểm báo cáo.

5. Phương pháp tính nợ ngắn hạn nhanh và chính xác

Các khoản nợ ngắn hạn giúp chúng ta có cái nhìn tổng quát về tình hình tài chính và khả năng thanh khoản của doanh nghiệp.

Hệ số thanh toán nhanh nợ ngắn hạn được tính bằng việc chia tổng tiền và chứng khoán ngắn hạn cho khoản nợ ngắn hạn. Trong đó, tổng tiền và chứng khoán ngắn hạn là phần chênh lệch giữa tài sản lưu động và hàng tồn kho.

Hệ số thanh toán hiện thời được tính bằng cách lấy tài sản lưu động chia cho nợ ngắn hạn.

Cách tính nợ ngắn hạn nhanh chóng và chính xác

Công thức tính nợ ngắn hạn nhanh chóng

Nợ ngắn hạn là chỉ tiêu trên bảng cân đối kế toán mà mỗi người đọc báo cáo tài chính cần lưu ý. Nó thể hiện gánh nặng nợ và phần nào bức tranh hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, do đó chỉ số này vô cùng quan trọng trong các quyết định hợp tác và đầu tư. Hy vọng thông tin mà Chuyên Tài Chính đem lại sẽ hữu ích cho bạn. Chúc bạn thành công!

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Lên đầu trang