Xếp Hạng Nợ Công Toàn Cầu: Vị Trí Của Việt Nam trên Bản Đồ Tài Chính

Top 10 quốc gia nợ công nhiều nhất

Dự báo nợ chính phủ toàn cầu sẽ chạm mốc 97,1 nghìn tỷ USD, tăng 40% so với năm 2019. Vậy nợ công quốc gia thực sự là gì? Quốc gia nào đang có mức nợ công cao nhất? Và vị trí của Việt Nam trong bảng xếp hạng nợ công là gì? Tất cả thông tin chi tiết sẽ có trong bài viết này của Chuyên Tài Chính.

I. Nợ công quốc gia là gì?

Hòn đá nặng có chữ "DEBT" và túi nhỏ chữ "GDP" trên bập bênh nghiêng về phía đá, tượng trưng cho nợ công và GDP.

Nợ công quốc gia là khoản nợ mà quốc gia ủy thác cho các nhà cho vay ngoài quốc gia

Xem thêm: Quỹ Tương Hỗ Việt Nam 2023

Nợ công quốc gia (tiếng Anh: Public Debt) là số tiền nhà nước vay từ các nhà đầu tư trong nước và quốc tế để tài trợ cho các hoạt động và chương trình của chính phủ. Nhiều yếu tố có thể dẫn đến gia tăng nợ công, ví dụ như chi tiêu chính phủ vượt thu nhập từ thuế, chi phí cho các chương trình xã hội, và ngân sách quốc phòng.

Khám phá: ADX Đầu Tư Chứng Khoán

Nợ công quốc gia là kết quả của tình trạng thâm hụt ngân sách quốc gia kéo dài, xuất phát từ việc ngân sách quốc gia chi tiêu nhiều hơn so với thu ngân sách từ thuế qua nhiều năm.

Mức nợ công của một quốc gia có thể ảnh hưởng đến sức khỏe kinh tế quốc gia. Nợ công cao có thể gây trở ngại cho tăng trưởng kinh tế, đẩy lãi suất lên cao, và làm giảm khả năng chính phủ chi cho các chương trình quan trọng khác. Để quản lý nợ công, các quốc gia thường thực hiện các giải pháp như tăng thuế, cắt giảm chi tiêu, hoặc nỗ lực đẩy mạnh tăng trưởng kinh tế nhằm tăng thu nhập.

Nợ công quốc gia bao gồm:

Nợ công Chính phủ với: Nợ từ phát hành công cụ tài chính; Nợ từ thỏa thuận vay trong và ngoài nước; Nợ từ ngân sách trung ương vay từ quỹ dự trữ tài chính Nhà nước, quỹ ngân quỹ nhà nước, và quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách.

Nợ được chính phủ đảm bảo bao gồm: Nợ doanh nghiệp được đảm bảo; Nợ của ngân hàng chính sách của Nhà nước được đảm bảo.

Nợ chính quyền địa phương với: Nợ từ phát hành trái phiếu chính quyền địa phương; Nợ từ vay vốn ODA, vay ưu đãi quốc tế; Nợ từ ngân sách địa phương vay từ ngân hàng chính sách Nhà nước, quỹ dự trữ tài chính tỉnh, quỹ ngân quỹ nhà nước, vay theo quy định của pháp luật.

II. 10 quốc gia nợ công nhiều nhất

Biểu đồ thể hiện tỷ lệ nợ công toàn cầu của các quốc gia, với các khu vực được phân chia theo phần trăm nợ.

Danh sách 10 quốc gia nợ công nhiều nhất đến cuối năm 2023 theo báo cáo của IMF

Bạn nên đọc: Thị Trường

Dưới đây là danh sách 10 quốc gia có nợ công cao nhất đến hết năm 2023 theo thống kê của IMF:

1. Mỹ

Mỹ là quốc gia đứng đầu về nợ công trên toàn cầu. Cụ thể:

  • Tổng nợ quốc gia của Mỹ khoảng 33,228,9 nghìn tỉ USD
  • Chiếm 34.2% tổng nợ toàn cầu.
  • Tỷ lệ nợ/GDP là 123,3%.

Do nợ công gia tăng, chi phí trả nợ đang chiếm 20% ngân sách chính phủ, dự đoán sẽ vượt 1 nghìn tỷ USD vào năm 2028, lớn hơn tổng chi cho quốc phòng. Các chủ nợ của Mỹ gồm nhiều thành phần, từ nhà đầu tư cá nhân đến các tổ chức và chính phủ nước ngoài. Các “chủ nợ” nước ngoài của Mỹ gồm Nhật Bản (1,1 nghìn tỉ USD), Trung Quốc (859,4 tỉ USD), Vương quốc Anh (668,3 tỉ USD), Bỉ (331,1 tỉ USD), Luxembourg (318,2 tỉ USD), Thụy Sĩ (290,5 tỉ USD), Quần đảo Cayman (254,1 tỉ USD), Canada (254,1 tỉ USD), Ireland (253,4 tỉ USD) và Đài Loan (Trung Quốc) đứng thứ 10 với 234,6 tỉ USD.

2. Trung Quốc

Vị trí thứ 2 trong danh sách nợ công lớn nhất toàn cầu thuộc về Trung Quốc. Cụ thể:

  • Nợ quốc gia của Trung Quốc đạt khoảng 14,691,7 nghìn tỷ USD
  • Chiếm 15,1% tổng nợ toàn cầu.
  • Tỷ lệ nợ so với GDP là 83%.

Đại dịch COVID-19 đã khiến nợ của Trung Quốc tăng mạnh từ năm 2020, chứng tỏ sự tích lũy nợ nhanh chóng kéo dài hàng thập kỷ.

Tỷ lệ tổng nợ trên GDP của Trung Quốc đã tăng gần gấp bốn lần từ khoảng 70% vào những năm 1980, lên tới 272% GDP, gần bằng mức của Hoa Kỳ. Dù vậy, hiện nay tỷ lệ nợ trên GDP của Trung Quốc đã giảm.

3. Nhật Bản

Nhật Bản giữ vị trí thứ 3 trong danh sách nợ công toàn cầu. Cụ thể:

  • Nợ quốc gia của Nhật Bản khoảng 10,797,2 nghìn tỷ USD
  • Chiếm 12,1% tổng nợ toàn cầu.
  • Tỷ lệ nợ trên GDP là 255,2%.

Nợ quốc gia của Nhật Bản đạt 255,2% GDP, tỷ lệ cao nhất trong các nước phát triển. Trong đại dịch COVID-19, nợ công của Nhật Bản gia tăng nhanh do chi tiêu khẩn cấp tăng mạnh trong khi tăng trưởng GDP giảm. Ngân hàng Nhật Bản là người mua phần lớn trái phiếu trong nước, giúp chính phủ tiếp cận nguồn tài chính với lãi suất cực thấp, lý do chính giúp duy trì mức nợ cao.

Dù Nhật Bản vay khá nhiều, chủ yếu dưới hình thức nắm giữ liên chính phủ với lãi suất gần 0%. Tuy nhiên, với dân số đang già đi nhanh chóng, chi tiêu cho an sinh xã hội có thể gây thêm áp lực tài chính trong tương lai.

4. Anh

Anh đứng thứ 4 trong danh sách nợ công toàn cầu. Cụ thể:

  • Nợ quốc gia của Nhật Bản khoảng 3,468,7 nghìn tỷ USD
  • Chiếm 3,6% tổng nợ toàn cầu.
  • Tỷ lệ nợ trên GDP là 104,1%.

Nợ công của Anh trong giai đoạn 2022/2023 tăng so với 2019/2020. Dù nợ công đã tăng một thời gian, nhưng có sự gia tăng đáng kể từ năm 2019/20 đến 2020/21, do chi tiêu chính phủ gia tăng mạnh vì tác động kinh tế của COVID-19. Nợ của chính phủ Anh chủ yếu gồm trái phiếu trung và dài hạn.Anh

Anh

5. Pháp

Pháp xếp thứ 5 trong danh sách nợ công toàn cầu. Cụ thể:

  • Nợ quốc gia của Pháp khoảng 3,353,9 nghìn tỷ USD
  • Chiếm 3,5% tổng nợ toàn cầu.
  • Tỷ lệ nợ trên GDP là 110%.

Theo INSEE, tài khoản công năm 2023 của Pháp cho thấy mức thiếu hụt tài chính 5,5%, tăng so với 4,8% vào năm 2022 và vượt chỉ tiêu 4,9% của chính phủ.

Bộ trưởng Tài chính Pháp cho biết doanh thu thuế, thường theo dõi lạm phát, yếu hơn dự kiến 21 tỷ euro (22,8 tỷ USD) do lạm phát giảm nhanh hơn kế hoạch. Đồng thời, chi tiêu cho trợ cấp thất nghiệp và chính quyền địa phương cũng vượt dự kiến.

6. Ý

Ý đứng thứ 6 trong danh sách nợ công toàn cầu. Cụ thể:

  • Nợ quốc gia của Ý khoảng 3,141,4 nghìn tỷ USD
  • Chiếm 3,2% tổng nợ toàn cầu.
  • Tỷ lệ nợ trên GDP là 143,7%.

Ý, một trong những quốc gia EU chịu ảnh hưởng nặng nề nhất từ COVID-19, đã gia tăng vay nợ chính phủ trong đại dịch để đáp ứng chi tiêu khẩn cấp. Theo Fitch Ratings, tỷ lệ nợ trên GDP của Ý có thể duy trì ở mức cao đến năm 2025, do tốc độ tăng trưởng kinh tế giảm nhanh hơn thâm hụt ngân sách.

7. Ấn Độ 

Ấn Độ xếp thứ 7 trong danh sách nợ công toàn cầu. Cụ thể:

  • Nợ quốc gia của Ấn Độ khoảng 3,056,7 nghìn tỷ USD
  • Chiếm 3,1% tổng nợ toàn cầu.
  • Tỷ lệ nợ trên GDP là 81,9%.

Ấn Độ đối mặt với thách thức trong việc cải thiện xếp hạng tín dụng do mức nợ cao và chi phí trả nợ đáng kể. Mặc dù được xem là “điểm sáng” trong kinh tế toàn cầu, nhưng nền kinh tế…Ấn Độ đang gặp phải tình trạng tăng trưởng không ổn định. Nền kinh tế nước này bị ảnh hưởng tiêu cực bởi chi tiêu tài chính kém hiệu quả của chính phủ, gánh nặng nợ và mức GDP bình quân đầu người thấp, theo một tờ báo kinh doanh.

8. Đức

Đức xếp thứ 8 trong danh sách nợ công thế giới. Cụ thể:

  • Tổng mức nợ quốc gia khoảng 2.919,3 tỷ USD
  • Chiếm 3% tổng nợ trên toàn cầu.
  • Tỷ lệ nợ trên GDP là 65,9%.

Chính phủ Đức có kế hoạch vay ít hơn trong năm tới, khi nền kinh tế lớn nhất châu Âu tìm cách tái lập quy tắc phanh nợ đã bị tạm ngưng để ứng phó với đại dịch và khủng hoảng năng lượng.

Cơ quan Tài chính Đức dự định phát hành chứng khoán liên bang với tổng khối lượng 440 tỷ euro (481,45 tỷ USD) vào năm 2024, giảm 60 tỷ euro so với con số kỷ lục 500 tỷ euro của năm nay.

9. Canada

Canada ở vị trí thứ 9 trong danh sách nợ công toàn cầu. Chi tiết:

  • Tổng nợ quốc gia khoảng 2.253,3 tỷ USD
  • Chiếm 2,3% tổng nợ thế giới.
  • Nợ trên GDP là 106,4%.

Bộ trưởng Tài chính Canada cho biết, quốc gia này sẽ tránh suy thoái kinh tế nhưng dự báo tăng trưởng sẽ chậm lại. Tỉ lệ thất nghiệp có thể tăng gần 1% năm sau và nhiều người có thể mất việc.

Chính phủ dự kiến chi thêm 20,8 tỷ USD trong sáu năm tới. Khoản tăng này thấp hơn trước đây, thể hiện sự thận trọng tài chính, với phần lớn chi tiêu dành cho các sáng kiến nhà ở mới như cấp vốn vay chi phí thấp và các dự án thân thiện với môi trường.

10. Brazil

Brazil xếp thứ 10 trong danh sách nợ công toàn cầu. Cụ thể:

  • Tổng nợ quốc gia khoảng 1.873,7 tỷ USD
  • Chiếm 1,9% tổng nợ thế giới.
  • Nợ trên GDP là 88,1%.

Ngân hàng trung ương cho biết hoạt động hoán đổi tiền tệ làm tăng nợ, gây tổn thất 10 tỷ real. Lãi suất bị ảnh hưởng bởi tăng trưởng nợ và các chi phí liên quan.

Dù ngân hàng đã cắt giảm lãi suất 250 điểm cơ bản từ khi bắt đầu nới lỏng tiền tệ vào tháng 8, tỷ lệ Selic vẫn cao 11,25%, trong khi lạm phát hằng năm là 4,49%.

III. Vị trí của Việt Nam trong bảng xếp hạng nợ công quốc gia

Biểu đồ so sánh các chỉ tiêu tài chính ngân sách quốc gia năm 2021 với mục tiêu giai đoạn 2021-2025.

Việt Nam hiện xếp thứ 48 trong danh sách nợ công toàn cầu

Việt Nam hiện xếp thứ 48 trong danh sách nợ công toàn cầu. Chi tiết:

  • Tổng nợ quốc gia khoảng 147,3 tỷ USD
  • Chiếm 0,2% tổng nợ thế giới.
  • Nợ trên GDP là 34%.

Các chỉ số nợ này thấp hơn mục tiêu 60% do Quốc hội đề ra và ít hơn 200 nghìn tỷ đồng (8,3 tỷ USD) so với dự báo của Bộ Tài chính vào tháng 10. Tỉ lệ nợ trên GDP của Chính phủ chỉ khoảng 34%, dưới hạn mức 50% mà Quốc hội quy định. Thâm hụt ngân sách năm trước ước tính dưới 4%, tương đương 17,2 tỷ USD, thấp hơn hạn mức 4,42% ban đầu của Quốc hội.

Việt Nam đã tăng cường đầu tư vào cơ sở hạ tầng lên hơn 760 nghìn tỷ đồng (31,6 tỷ USD), chiếm 35% tổng ngân sách nhà nước dành cho đầu tư công, tăng 1,5 lần so với năm 2022.

Qua thông tin trên, bạn có thể nhận biết 10 quốc gia mắc nợ công lớn nhất thế giới hiện nay và từ đó có cái nhìn bao quát về nền kinh tế toàn cầu.

Lên đầu trang